Phần 1
Nội dung bài giảng hôm nay về Văn học lãng mạn và hiện thực phê phán 1930-1945:
Mời bạn BẤM VÀO ĐÂY để theo dõi nội dung hướng dẫn thực hiện 14 đề:
– Đề 1: Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)
– Đề 2: Tràng giang (Huy Cận)
– Đề 3: Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
– Đề 4: Tống biệt hành (Thâm Tâm)
– Đề 5: Phân tích bức tranh phố huyện nghèo trong truyện ngắn Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
– Đề 6: Phân tích tâm trạng chị em Liên đêm đêm cố thức để được nhìn chuyến tàu đi qua phố huyện (Hai đứa trẻ – Thạch Lam)
– Đề 7: Phân tích tấn bi kịch của người trí thức nghèo trong xã hội cũ qua nhân vật Hộ trong truyện ngắn Đời thừa của Nam Cao.
– Đề 8: Phân tích nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của Nam Cao để làm nổi bật bi kịch cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo
– Đề 9: Giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm Chí Phèo.
– Đề 10: Chí Phèo tỉnh – Chí Phèo không say
– Đề 11: Phân tích nghệ thuật trào phúng trong đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia (Số đỏ – Vũ Trọng Phụng)
– Đề 12: Phân tích nhân vật Xuân Tóc Đỏ trong Số đỏ của Vũ Trọng Phụng.
– Đề 13: Những giá trị tư tưởng và nghệ thuật của thơ lãng mạn qua một số tác phẩm của Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử thời kỳ 1930-1945.
– Đề 14: Giá trị tư tưởng và nghệ thuật của đoạn văn tả cảnh ông Huấn Cao “cho chữ” trong nhà giam (truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân). Vì sao tác giả cho đó là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”?
Phần 2
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
Tố Hữu – cuộc đời và sự nghiệp sáng tác Bấm vào đây để xem
I. Ở Tố Hữu có sự thống nhất chặt chẽ giữa nhà cách mạng, nhà chính trị và nhà thơ.
II. Những nét phong cách cơ bản của thơ Tố Hữu:
III. Những nét phong cách của thơ Tố Hữu nó đều chứa đựng hai mặt: mạnh và yếu.
Lời bình về thơ Tố Hữu
Vấn đề 1: Tâm tư trong tù Bấm vào đây để xem
– Kiến thức cơ bản
– Câu hỏi và bài tập – gợi ý trả lời
– Làm văn – bài tham khảo
– Tài liệu tham khảo…
Vấn đề 2: Việt Bắc. Bấm vào đây để xem.
Vấn đề 3: Kính gửi cụ Nguyễn Du Bấm vào đây để xem.
Phần 3
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Vấn đề 1: Tây Tiến . Bấm vào đây để xem.
– Tư liệu về tác giả và tác phẩm
– Các câu hỏi liên quan đến tác phẩm
– Các đề làm văn liên quan và các bài làm gợi ý
2. Vấn đề 2: Bên kia sông Đuống Bấm vào đây để xem.
– Tư liệu về tác giả và tác phẩm
– Các câu hỏi liên quan đến tác phẩm
– Các đề làm văn liên quan và các bài làm gợi ý
3. Vấn đề 3: Đất nước. Bấm vào đây để xem.
– Tư liệu về tác giả và tác phẩm
– Các câu hỏi liên quan đến tác phẩm
– Các đề làm văn liên quan và các bài làm gợi ý
Phần 4
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Vấn đề 1: Đôi mắt – Nam Cao. Bấm vào đây để xem.
– Các câu hỏi liên quan đến tác phẩm.
– Các đề làm văn liên quan và các bài làm gợi ý.
+ Đề 1: “… Đôi mắt của Nam Cao được coi như là bản Tuyên ngôn Nghệ Thuật của thế hệ chúng tôi, hồi ấy…” (Tô Hoài). Phân tích tác phẩm để làm sáng tỏ nhận định trên.
+ Đề 2: Phân tích văn sĩ Hoàng trong “Đôi mắt” của Nam Cao để làm sáng tỏ chủ đề tác phẩm.
– Tư liệu và lời bình
2. Vấn đề 2: Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài. Bấm vào đây để xem.
– Câu hỏi về tác phẩm
– Các đề làm văn và gợi ý làm:
+ Đề 1: Phân tích Mị (trọng tâm đoạn trích SGK V.12) để thấy được “Tô hoài đã xây dựng nhân vật theo quá trình phát triển cách mạng”
+ Đề 2: Phân tích giá trị nhân đạo của Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) qua cuộc đời của Mị và A Phủ
– Các đề bài luyện tập
– Lời bình và tư liệu
3. Vấn đề 3: Vợ nhặt – Kim Lân. Bấm vào đây để xem
– Câu hỏi về tác phẩm
– Các đề làm văn và gợi ý làm:
+ Đề 1: Phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc trong “Vợ nhặt” của Kim Lân.
+ Đề 2: Phân tích tâm trạng của bà cụ Tứ trong “Vợ nhặt” của Kim Lân.
– Các đề bài luyện tập
Phần 5
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Vấn đề 1: Các vị La Hán chùa Tây Phương – Huy Cận . Bấm vào đây để xem.
– Kiến thức cơ bản về tác phẩm
– Luyện tập và bài làm gợi ý
+ Đề 1: Phân tích nghệ thuật miêu tả pho tượng trong bài “Các vị La Hán chùa Tây Phương” của Huy Cận.
+ Đề 2: Bình giảng một trong các đoạn thơ sau đây (học sinh tự làm)
a. “Đây vị xương trần … đến nay”
b. “Mặt cúi (…) mặt vẫn chau”
2. Vấn đề 2: Tiếng Hát Con Tàu – Chế Lan Viên. Bấm vào đây để xem.
– Kiến thức cơ bản về tác phẩm
– Luyện tập và các bài làm văn gợi ý:
+ Đề 1: Bình giảng đoạn thơ:
“Nhớ bản sương giăng (…) quê hương”
+ Đề 2: Bình giảng khổ thơ đề từ để từ đó phân tích bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên.
3. Vấn đề 3: Sóng – Xuân Quỳnh. Bấm vào đây để xem.
– Kiến thức cơ bản về tác phẩm
– Luyện tập và các bài làm văn gợi ý:
+ Đề 1: Qua bài thơ Sóng, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu được thể hiện như thế nào? (2đ)
+ Đề 2: Bình giảng bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh (5đ)
4. Vấn đề 4: Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm. Bấm vào đây để xem.
– Kiến thức cơ bản về tác phẩm
– Luyện tập và các bài làm văn gợi ý:
+ Đề 1: Phân tích đoạn trích “Đất nước” (Trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm).
+ Đề 2: Bình giảng: (Học sinh tự soạn)
a) “Và ở đâu … núi sông ta”
b) “Trong anh và em … muôn đời”
Phần 6
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Vấn đề 1: Nguyễn Tuân và người lái đò sông Đà. Bấm vào đây để xem.
– Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác.
– Phân tích tác phẩm người lái đò sông Đà:
+ Kiến thức cơ bản.
+ Đề luyện tập 1: Phân tích hình ảnh thiên nhiên và con người qua “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân để qua đó thấy được phong cách nghệ thuật của tác giả.
+ Đề luyện tập 2: Bình giảng đoạn văn sau đây trích trong bút kí Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân:
2. Vấn đề 2: Mùa Lạc – Nguyễn Khải. Bấm vào đây để xem.
– Kiến thức cơ bản về tác phẩm
– Luyện tập và các bài làm văn gợi ý:
Đề 1: Phân tích nhân vật Đào trong “Mùa lạc” của Nguyễn Khải.
3. Vấn đề 3: Rừng Xà Nu – Nguyễn Trung Thành. Bấm vào đây để xem.
– Kiến thức cơ bản về tác phẩm
– Luyện tập và các bài làm văn gợi ý:
+ Đề 1: Phân tích nhân vật Tnú trong “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
+ Đề 2: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành.
4. Vấn đề 4: Mảnh trăng cuối rừng – Nguyễn Minh Châu. Bấm vào đây để xem.
– Kiến thức cơ bản về tác phẩm
– Luyện tập và các bài làm văn gợi ý:
+ Đề 1: Phân tích vẻ đẹp lãng mạn – trữ tình trong “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu.
+ Đề 2: Nguyễn Minh Châu khi nói về cảm hứng sáng tác của mình, đã cho rằng: “Mỗi con người đều chứa trong lòng những nét đẹp đẽ, kỳ diệu đến nỗi cả một đời người cũng chưa đủ nhận thức, khám phá tất cả những cái đó”. Anh, chị hãy tìm hiểu những nét đẹp đẽ, kỳ diệu đó của nhân vật Nguyệt khi phân tích Mảnh trăng cuối rừng của Nguyễn Minh Châu.
Phần 7
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Đề 1: Phân tích truyện ngắn “Vi hành” để thấy một sáng tạo nghệ thuật độc đáo, một bút pháp mỉa mai, châm biếm bậc thầy của Nguyễn Ái Quốc. Bấm vào đây để xem.
2. Đề 2: Hãy chứng minh rằng truyện ngắn “Vi hành” là một tác phẩm văn chương thật sự mà Nguyễn Ái Quốc đã viết từ những năm 20 của thế kỉ này trên đất Pháp. Bấm vào đây để xem.
3. Đề 3: Trong truyện ngắn Vi hành, nhân vật chính không có mặt nhưng lại hiện lên sinh động và đầy ấn tượng, đạt hiệu quả nghệ thuật cao, mang sức tố cáo mạnh mẽ. Đó là nhờ sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Ái Quốc. Hãy phân tích và chứng minh. Bấm vào đây để xem.
4. Đề 4: Người ta thấy ở văn xuôi Nguyễn Ái Quốc “một nghệ thuật trần thuật linh hoạt độc đáo và một ngòi bút châm biếm vừa sâu sắc, đầy tính chiến đấu, vừa tươi tắn, hóm hỉnh”(Văn 12, 1992 – tr.8). Hãy chứng tỏ điều đó qua truyện ngắn Vi hành. Bấm vào đây để xem.
Phần 8
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Đề 1 Bấm vào đây để xem.
Có người nói: “Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện có giá trị lịch sử to lớn là một bài văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, đanh thép, lời lẽ hùng hồn đầy sức thuyết phục”.
2. Đề 2 Bấm vào đây để xem.
Giáo sư Nguyễn Đăng Mạnh đã đánh giá Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh như sau: “Tài nghệ ở đây là dàn dựng được một lập luận chặt chẽ, đưa ra được những luận điểm, những bằng chứng không ai chối cãi được và đằng sau những lí lẽ ấy là một tầm tư tưởng, tầm văn hóa lớn, đã tổng kết được trong một văn bản ngắn gọn, trong sáng, khúc chiết kinh nghiệm của nhiều thế kỷ đấu tranh vì độc lập, tự do, vì nhân quyền của dân tộc và của nhân loại”. (Giảng văn Văn học Việt Nam, Tái bản lần thứ nhất – Nhà xuất bản giáo dục, 1997, trang 490). Phân tích tác phẩm Tuyên ngôn Độc lập để làm sáng tỏ ý trên.
3. Đề 3 Bấm vào đây để xem.
Đoạn mở đầu bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh được viết rất cao tay: vừa khéo léo vừa kiên quyết lại hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc. Hãy phân tích để làm sáng tỏ điều đó.
4. Đề 4 Bấm vào đây để xem.
Phân tích phần tuyên ngôn trong bản Tuyên ngôn Độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh (từ “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị” cho đến hết), nêu rõ:
1. Ý nghĩa sâu sắc của “phần tuyên ngôn”.
2. Lập luận chặt chẽ, giọng văn hùng biện đầy sức thuyết phục.
Phần 9
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Đề 1 Bấm vào đây để xem.
Phân tích “Ngắm trăng” của Hồ Chí Minh
2. Đề 2 Bấm vào đây để xem.
Phân tích bài thơ “Cảnh chiều hôm” của Hồ Chí Minh.
3. Đề 3 Bấm vào đây để xem.
Phân tích bài thơ “Mới ra tù, tập leo núi” của Hồ Chí Minh
4. Đề 4 Bấm vào đây để xem.
Phân tích bài “Mộ” (Ngục trung nhật ký của Hồ Chí Minh)
5. Đề 5 Bấm vào đây để xem.
Thơ Nhật ký trong tù đậm đà màu sắc cổ điển, mà vẫn thể hiện sáng ngời tinh thần thời đại. Hãy giải thích vì sao như vậy và phân tích bài thơ “Mới ra tù, tập leo núi” của Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ hai vẻ đẹp đó.
6. Đề 6 Bấm vào đây để xem.
Đọc Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh, nhà thơ Hoàng Trung Thông viết:
“Tôi đọc trăm bài trăm ý đẹp
Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh
Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình”
Em hiểu bốn câu thơ trên như thế nào? Chọn và phân tích những câu thơ tiêu biểu trong “Nhật ký trong tù” để làm sáng tỏ ý thơ trên.
Phần 10
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Đề 1 Bấm vào đây để xem.
Tình và Thép trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh, qua những bài thơ đã học và đọc thêm ở “Nhật ký trong tù”.
2. Đề 2 Bấm vào đây để xem.
Viết về “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh, nhà phê bình Hoài Thanh có nhận xét: “Tập Nhật ký trong tù là một tiếng nói chứa chan tình nhân đạo”. Hãy chứng minh ý kiến trên. thể dựa vào để phân tích đặc điểm của người chiến sĩ cộng sản.
3. Đề 3 Bấm vào đây để xem.
“Lại thương nỗi đọa đày thân Bác
Mười bốn trăng tê tái gông cùm
Ôi! Chân yếu mắt mờ tóc bạc
Mà thơ bay … cánh hạc ung dung”
(Tố Hữu)
Từ những bài đã học và đã đọc trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chủ Tịch, hãy chứng minh nhận định trên.
4. Đề 4 Bấm vào đây để xem.
Tình cảm nhân đạo trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh.
5. Đề 5 Bấm vào đây để xem.
Trong chuỗi ngày bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm, Bác Hồ cảm thấy đau khổ vô hạn vì mất tự do. Vậy mà có lúc Bác lại tự nhận là “Khách tự do”, “Khách tiên”, có thể giải thích điều đó như thế nào?
6. Đề 6 Bấm vào đây để xem.
Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà thơ lớn, nhưng trong “Nhật ký trong tù”, Người lại viết:
“Ngâm thơ ta vốn không ham
Nhưng vì trong ngục biết làm chi đây;
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây,
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do”
Anh (chị) hãy giải thích về hiện tượng trên như thế nào?
Phần 11
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Phần 1 Bấm vào đây để xem.
Tư liệu văn học:
– Nhật kí trong tù – Hồ Chí Minh
– Tây Tiến – Quang Dũng
– Bên Kia Sông Đuống – Hoàng Cầm
– Đất nước – Nguyễn Đình Thi
– Việt Bắc – Tố Hữu
– Kính gửi cụ Nguyễn Du – Tố Hữu
– Vợ Nhặt – Kim Lân
– Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài
– Rừng Xà Nu – Nguyễn Trung Thành
– Mùa Lạc – Nguyễn Khải
– Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
– Sóng – Xuân Quỳnh
– 2. Đề 2 Bấm vào đây để xem.
Thơ – Bình Thơ
– Hàn Mặc Tử
– Nguyễn Bính
– Hữu Loan
– Vũ Cao
– T.T.KH và hai sắc hoa Ti gôn
– Kết cấu nghệ thuật của bài thơ “Lá Diêu Bông”
– Quang Dũng – Đôi mắt người Sơn Tây
Phần 12
Nội dung bài giảng được trình bày theo trình tự sau:
1. Đề 1 Bấm vào đây để xem.
“Đối với tôi, văn chương không phải là một cách đem đến cho người đọc sự thoát ly trong sự quên, trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo vừa thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”. Giải thích và bình luận ý kiến trên của Thạch Lam (1910 – 1942)
2. Đề 2 Bấm vào đây để xem.
Trong truyện ngắn “Đời thừa”, Nam Cao viết : “Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp được những người biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi và sáng tạo những cái gì chưa có”.
Hãy bình luận ý kiến trên và phân tích một số tác phẩm của Nam Cao để làm sáng tỏ quan điểm nghệ thuật đó
3. Đề 3 Bấm vào đây để xem.
Trong truyện ngắn “Trăng sáng” (1943) nhà văn Nam Cao viết: “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh trăng lừa dối; nghệ thuật có thể chỉ là tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp sống lầm than…”. Hãy giải thích và bình luận ý kiến trên.
4. Đề 4 Bấm vào đây để xem.
Vì sao có thể nói văn học chân chính có khả năng nhân đạo hóa con người? Liên hệ với thực tế văn học.
5. Đề 5 Bấm vào đây để xem.
Bình giảng “Các vị La Hán chùa Tây Phương” – Huy Cận
________________________________________